Nhượng quyền thương mại là gì?

143

1. Khái niệm nhượng quyền thương mại

Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định về nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

– Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

– Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.”

2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại

  • Chủ thể của quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền.

Các chủ thể này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Có thể có hai hoặc nhiều bên tham gia vào quan hệ nhượng quyền thương mại. Bên nhượng quyền và bên nhận quyền có tư cách pháp lý độc lập với nhau và tự chịu trách nhiệm với những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

  • Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại.

Đối tượng có thể bao gồm tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ…

  • Nhượng quyền thương mại là hoạt động kinh doanh theo mô hình thống nhất.

Các thành viên trong hệ thống nhượng quyền thương mại phải thống nhất về mọi hành động nhằm duy trì hình ảnh và duy trì chất lượng đặc trưng của sản phẩm/dịch vụ.

Lợi ích của nhượng quyền và các bên nhận quyền có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc tiến hành hoạt động kinh doanh tốt hay xấu của bất kì một thành viên nào trong hệ thống nhượng quyền thương mại đều có thể làm tăng hay giảm uy tín của toàn bộ hệ thống.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền thương mại

  • Điều 286 Luật thương mại 2005 quy định về quyền của thương nhân nhượng quyền thương mại như sau:

– Nhận tiền nhượng quyền;

– Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;

– Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

  • Điều 287 Luật thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền: 

– Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;

– Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;

– Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;

– Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;

– Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

4. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền thương mại

  • Điều 288 Luật thương mại 2005 quy định về quyền của thương nhân nhận quyền thương mại: 

– Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;

– Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

  • Điều 289 Luật thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền thương mại:

– Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

– Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;

– Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;

– Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;

 Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;

– Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;

– Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.