VAY NỢ KHÔNG TRẢ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

176

1. Khái niệm vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, trường hợp đến hạn trả nợ nhưng bên vay không thực hiện đúng thỏa thuận và gây khó khăn cho bên cho vay thì bên cho vay có quyền khởi kiện để nhờ tòa xử lý.

2. Hình thức của hợp đồng vay tài sản

Hình thức của hợp đồng vay tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số lượng tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp cho vay bằng miệng, nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, bên cho vay phải chứng minh được là mình đã cho vay một số tài sản nhất định. Trong thực tế, hình thức của hợp đồng bằng miệng khi phát sinh tranh chấp sẽ rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Để có cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, cũng như tránh được những rủi ro cho cả bên cho vay và bên vay, các bên nên kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự thỏa thuận lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản đó.

3. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Điều 175 Bộ luật Hình sự quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Theo đó người nào vi phạm các điều kiện sau đây thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Vay tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Vay tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

– Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

– Trường hợp dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội về các tội:

+ Tội cướp tài sản,

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản,

+ Tội cưỡng đoạt tài sản,

+ Tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản,

+ Tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản,

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

Đã bị kết án các tội trên mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Tái phạm nguy hiểm.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  • Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.