Khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh

201
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm và mức phạt hành chính
Nguồn ảnh: Internet

1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Hành vi không lành mạnh được định nghĩa tại Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 như sau: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác”.

Một hành vi được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì phải hội tụ đủ 2 yếu tố trên đó là phải có các hành vi trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực,… và hành vi này phải gây ra thiệt hại hoặc có thể gây ra thiệt hại trong tương lai.

2. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm được quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

– Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

– Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

– Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

– Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

– Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:

+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

– Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.

3. Thủ tục khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của đối thủ

Bước 1. Nộp đơn khiếu nại

Theo quy định tại điều 77 Luật cạnh tranh 2018 có quy định về khiếu nại vụ việc cạnh tranh như sau:

– Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

– Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

– Hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành; Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp; Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.

– Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Bước 2. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền

Điều 78 Luật cạnh tranh 2018 quy định về tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại:

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại. Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.

– Trong thời hạn quy định, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.

Bước 3. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh

Điều 80 Luật cạnh tranh 2018 quy định về quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:

– Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:

+ Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 Luật cạnh tranh và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Luật cạnh tranh;

– Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

Bước 4. Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh

Điều 90 Luật cạnh tranh quy định về xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây: Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh; Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định; Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

– Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.