Xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật Việt Nam

198
Thủ tục làm giấy khai sinh mới nhất cho bé mới sinh
Nguồn ảnh: Internet

1. Xác định cha, mẹ, con

Xác định cha mẹ con là việc xác định cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ trong quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con. Việc xác định quan hệ cha mẹ con dựa trên sự kiện sinh đẻ, quan hệ hôn nhân và huyết thống.

Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”

2. Nguyên tắc xác định quan hệ cha mẹ con

Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các nguyên tắc để xác định cha mẹ con, cụ thể bao gồm:

– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Theo nguyên tắc suy đoán pháp lý, thời kì hôn nhân được coi là một căn cứ quan trọng để xác định cha, mẹ, con. Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.” Con được sinh ra hoặc do vợ có thai trong khoảng thời gian này được xác định là con chung của vợ chồng.

– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Có rất nhiều trường hợp vợ chồng chấm dứt hôn nhân, tùy từng trường hợp mà thời điểm chấm dứt hôn nhân lại khác nhau. Thời điểm chấm dứt hôn nhân khi vợ hoặc chồng chết được xác định theo ngày được ghi trong giấy chứng tử. Trường hợp chấm dứt hôn nhân khi có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng chết thì thời điểm chấm dứt hôn nhân là ngày được xác định trong Quyết định của tòa án. Trường hợp chấm dứt hôn nhân do ly hôn thì ngày chấm dứt là ngày bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Tuy hôn nhân của hai bên nam nữ xác lập và hợp pháp sau ngày con sinh ra nhưng được vợ chồng thừa nhận thì đứa trẻ là con chung của vợ chồng.

Lưu ý: Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

3. Người có quyền yêu cầu xác nhận cha mẹ con

Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con bao gồm:

– Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp không có tranh chấp.

– Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

+ Cha, mẹ, con, người giám hộ;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

4. Thẩm quyền xác nhận cha, mẹ, con

Điều 101 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con bao gồm: Cơ quan đăng ký hộ tịch và Tòa án. Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Theo Luật hộ tịch trường hợp không có tranh chấp, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú. Nếu có yếu tố nước ngoài thì việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú.

Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp việc việc xác định cha, mẹ, con do Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc tỉnh (nếu có yếu tố nước ngoài) nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của người đang có tranh chấp với người đăng ký nhận cha, mẹ, con.

5. Trình tự, thủ tục xác nhận cha, mẹ, con

  • Trong trường hợp không có tranh chấp, hồ sơ gồm có:

– Tờ khai theo mẫu quy định

– Một trong các giấy tờ sau: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con hoặc thư từ, phim ảnh, … chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Nếu việc nhận cha, mẹ, con là đúng, không có tranh chấp thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

  • Trường hợp có tranh chấp, hồ sơ gồm có:

+  Đơn khởi kiện

+ Bản sao công chứng chứng minh minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh, Phiếu xác nhận ADN, xác nhận của những người biết về sự việc,

Thời gian giải quyết: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ Tòa án sẽ tiến hành điều tra, xác minh và xét xử. Thời gian giải quyết vụ án cho đến khi có Bản án sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự là khoảng từ 04 – 06 tháng.