Yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn

159
Khi ly hôn Quyết định của Tòa án nêu rõ là khi con đủ 1 tuổi em sẽ được  nuôi con nhưng nhà chồng cũ không cho em đón con thì phải
Nguồn ảnh: Internet

1. Ai là người có quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Sau khi ly hôn, con sẽ được giao cho một trong hai vợ, chồng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như sau:

– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, khi cha mẹ ly hôn, Tòa án sẽ tôn trọng và công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền và lợi ích tốt nhất của con để quyết định người được trực tiếp nuôi con.

2. Trường hợp bị hạn chế quyền thăm con sau ly hôn

Sau khi ly hôn, con sẽ được giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, người còn lại thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo thỏa thuận của cha, mẹ.

Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ như sau:

– Người được giao trực tiếp nuôi con: Tạo điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

  • Tuy nhiên, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Trình tự, thủ tục yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn

  • Thẩm quyền giải quyết

Việc yêu cầu hạn chế quyền thăm con là một trong những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 và Điểm b Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Cha, mẹ có thể nộp đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau ly hôn của người con lại tại:

– Tòa án nơi cha/mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc theo Điểm k Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa án nơi người con cư trú theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

  • Thành phần hồ sơ

Để được Tòa án có thẩm quyền giải quyết, người có yêu cầu hạn chế quyền thăm con phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm:

– Đơn yêu cầu theo quy định

– Các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ kèm theo.

– Quyết định/bản án ly hôn.

– Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn.

  • Thời hạn giải quyết

Căn cứ Điều 363, Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

– Kể từ ngày nhận đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo trong vòng 03 ngày làm việc Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu đơn chưa đầy đủ thì người yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung trong 07 ngày.

– Toà án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết trong vòng 03 ngày làm việc làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.

– Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

– Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.